Ấn Kim Cang Quyền (Adi Mudra) là một Ấn Pháp Năng Lượng vừa có tác dụng Trừ Tà vừa đem đến sự bình an bền vững như kim cương cho tâm trí của người sử dụng!
Chú Chuẩn Đề (Thần Chú Phật Mẫu Chuẩn Đề) rất nổi tiếng trong Phật Giáo, giúp khai mở trí tuệ Bát Nhã và mang lại nhiều lợi lạc vô biên.

Phật Mẫu Chuẩn Đề vì thương tưởng đến những Chúng sanh phước mỏng nghiệp dày gặp vô số khổ nạn trong thời mạt Pháp vị lai nên đã vào Định Chuẩn Đề Tam Muội rồi tuyên thuyết Thần Chú Chuẩn Đề Đà La Ni đối trước Phật và phát nguyện: Sẽ hộ trì Chánh Pháp giúp giải trừ các Hoặc Nghiệp khổ và ủng hộ những Chúng sanh biết tu tập theo Pháp Thức thực hành Tam Muội Chuẩn Đề đạt thành tựu!
Chú Chuẩn Đề Tiếng Việt - Thần Chú Phật Mẫu Chuẩn Đề

Xướng (Bắt buộc)
Nam Mô Thất Câu Chi Phật Mẫu Đại Chuẩn Đề Vương Bồ Tát (3 lần)
- Khể thủ quy y Tô Tất Đế;
- Đầu diện đảnh lễ Thất Cu Chi;
- Ngã kim xưng tán Đại Chuẩn Đề;
- Duy nguyện từ bi thùy gia hộ.
- Nam Mô tát đa nẩm;
- Tam miệu tam bồ đà;
- Câu tri nẩm. Đác điệc tha:
- Án; Chiết lệ, chủ lệ; Chuẩn Đề: Ta bà ha.
Chuẩn Đề Chân Ngôn
Xướng (Bắt buộc)
Nam Mô Thất Câu Chi Phật Mẫu Đại Chuẩn Đề Vương Bồ Tát (3 lần)
- Nguyện tiêu Tai chướng;
- Nguyện giáng Cát tường;
- Nguyện trưởng Thiện căn;
- Nguyện sinh Tịnh độ.
- Nam Mô tát đa nẩm;
- Tam miệu tam bồ đà;
- Câu tri nẩm. Đác điệc tha:
- Án; Chiết lệ, chủ lệ. Chuẩn Đề: Ta bà ha, Bộ lâm. (21 lần)
Tâm Chú Chuẩn Đề

Nam Mô Thất Câu Chi Phật Mẫu Đại Chuẩn Đề Vương Bồ Tát (3 lần)
- Án;
- Chiết lệ, chủ lệ.
- Chuẩn Đề:
- Ta Bà Ha, Bộ Lâm.
Chú Chuẩn Đề là gì?

Ngài Chuẩn Đề chính là vị Bồ Tát có đủ 3 đức tánh Năng Hành - Thành Thực - Thanh Tịnh. Trong đó:
- Năng Hành: Tượng trưng cho vị Bồ Tát với thệ nguyện rộng lớn cùng trí tuệ và pháp lực vô biên có khả năng thực hiện bất cứ điều gì giúp mang lại lợi lạc cho Chúng sinh.
- Thành Thực: Tượng trưng cho vị Bồ Tát có công năng vi diệu giúp Chúng sinh vượt qua mọi vọng tưởng trên con đường sinh tử để được giải thoát và đạt đến Cõi Niết Bàn.
- Thanh Tịnh: Tượng trưng cho vị Bồ Tát tu hành đã chứng đắc và an trụ trong Tâm Thanh Tịnh.
Chú Chuẩn Đề (Cundi Dharani Sutram) chính là Thần Chú mà Ngài Chuẩn Đề Bồ Tát vì lòng từ bi vô hạn của mình đã tiết lộ trước chư Phật nhằm tạo ra con đường cứu độ cho những Chúng sinh đang đau khổ trong cõi Luân Hồi được tiêu trừ nghiệp chướng và đạt thành Bậc Giác Ngộ.
>>> Tham khảo thêm: Phật Mẫu Chuẩn Đề là ai?
Nghi thức trì tụng Chú Chuẩn Đề - Thần Chú Phật Mẫu Chuẩn Đề chi tiết đầy đủ nhất

1. Tề chỉnh thân
Thay quần áo gọn gàng tươm tất sạch sẽ.
Rửa mặt thì niệm Chú: An lam sa ha (3 lần)
Rửa tay thì niệm Chú: An chu ca ba du sa ha (3 lần)
Súc miệng thì niệm Chú: An ham an han sa ha (3 lần)
Chú ý: Cần phải trì Chú thì sự rửa mới được toàn sạch. Móng tay móng chân phải cắt ngắn và cạy sạch ghét bẩn. Nếu bạn mặc quần dài thì hai ống quần nên buộc kỹ tránh vướng víu, còn mặc quần đùi thì nịt kỹ phần hạ bộ. Không mang giày / dép / guốc đi bên ngoài vào Phật điện.
Tiếp theo mới bước đến trước Phật đài để làm Lễ niệm.
2. Nghi quỹ đảnh lễ cúng dường
Nếu bạn có điều kiện thì hãy mua lễ vật để dâng lên cúng dường chư Phật. Còn nếu không thì chỉ cần lấy một ly nước sạch rồi tiến hành trì niệm vào đó:
Thần Chú Tịnh Pháp Giới Chơn Ngôn: Án Lam (21 lần)
Biến Thực Chơn Ngôn: Nẵng Mô tát phạ đát tha, nghiệt đa tha lồ chỉ đề. Úm tam bạt ra, tam bạt ra hồng (21 lần)
Sau khi trì Thần Chú cúng dường xong thì Hành giả quỳ xuống hai tay chắp lại nhất tâm đảnh lễ và niệm:
2.1. Nghi quỹ bài bản
Nhất tâm đảnh lễ A Súc Thế Tôn (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Bảo Sanh Thế Tôn (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Quán Tự Tại Vương Thế Tôn (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Bất không thành tựu Thế Tôn (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Cực lạc thế giới A Di Đà Phật (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Thập phương pháp giới chư Phật Thế Tôn (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Thất Câu Chi Phật Mẫu sở thuyết Đại Chuẩn Đề Đà La Ni (3 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Thập phương pháp giới Tu Đa La tạng nhất thiết Đà La Ni Môn (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Tỳ lô giá na Cung điện trung Thất Câu Chi Chuẩn Đề Phật Mẫu Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Quán tự tại Bồ Tát Ma Ha Tát (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Di Lặc Bồ Tát Ma Ha Tát (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Hư không tạng Bồ Tát Ma Ha Tát (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Phổ Hiền Bồ Tát Ma Ha Tát (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Kim Cang Thủ Bồ Tát Ma Ha Tát (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Ma Ha Tát (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Trừ cái Chướng Bồ Tát Ma Ha Tát (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Địa Tạng Bồ Tát Ma Ha Tát (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Vô năng thắng Bồ Tát Ma Ha Tát (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Đại Thế Chí Bồ Tát Ma Ha Tát (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Thập phương thế giới nhất thiết Bồ Tát Ma Ha Tát (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Ma Ha Ca Diếp Tôn Giả, Chư Đại Thanh Văn Tăng (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Thập phương thế giới nhất thiết Tam thừa Hiền Thánh Tăng (1 lạy)
2.2. Nghi quỹ căn bản
Nhất tâm đảnh lễ Tỳ Lô Giá Na Mâu Ni Phật (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Thập phương pháp giới chư Phật (1 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Thất Câu Chi Phật Mẫu Chuẩn Đề (3 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Tỳ Lô Giá Na Cung điện trung Thất Câu Chi Chuẩn Đề Phật Mẫu Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Quán tự tại Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lạy)
Nhất tâm đảnh lễ Thập phương pháp giới Nhất thiết, Tam Thừa, Hiền Thánh Tăng (1 lạy) hoặc Nhất tâm đảnh lễ Thập phương pháp giới chư vị Thinh Văn, Duyên Giác, Hiền Thánh Tăng (1 lạy)
3. Kệ dâng hương
Thắp ba nén hương rồi lạy 3 lạy, vừa lạy vừa niệm:
- Giới hương, Định hương, dữ Huệ hương;
- Giải thoát, giải thoát, Tri Kiến hương.
- Quang minh vân đài biến Pháp giới,
- Cúng dường Tam Bảo khắp mười phương.
Nam Mô Hương Cúng Dường Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần) (1 lễ)
3.1. Cách Lễ Phật
Đầu tiên, chúng ta bước chân dang ra một chút sao cho hai chân rộng bằng vai. Chắp hai tay giữa ngực, các ngón tay khép kín chặt lại và lòng bàn tay phải chạm vào nhau. Luôn hướng mắt nhìn thẳng về phía trước hoặc ngước lên nhìn hình tượng Phật trên bàn thờ và giữ lưng thẳng. Các bước tiếp theo:
- Bước 1: Đưa hai tay từ trước ngực lên trước mặt và hướng theo góc chéo sao cho đầu hai ngón tay cái chạm vào phần nhân trung ở giữa hai chân mày. Đầu và cổ hơi cúi nhẹ xuống phía trước một chút chứ không cần thấp quá.
- Bước 2: Đưa hai tay từ trên mặt xuống trước ngực.
- Bước 3: Nhẹ nhàng khuỵu chân xuống sao cho đầu gối chạm đất và hai chân duỗi thẳng hướng ra phía sau tạo thành tư thế quỳ đứng.
- Bước 4: Hạ phần thân trên ngồi đè lên hai chân sao cho mông chạm được vào gót tạo thành tư thế quỳ ngồi.
- Bước 5: Cúi lạy bằng cách từ từ hạ thấp toàn bộ phần thân trên và đầu xuống sao cho trán chạm được đất. Tiếp đến tách rời hai tay ra và để lòng bàn tay úp sấp đặt sát đầu. Cả lòng bàn tay lẫn khuỷu tay đều phải chạm đất.
- Bước 6: Từ từ nhấc toàn bộ phần thân lên và hai tay buông thẳng.
- Bước 7: Nhấc hai đầu gối lên, hai bàn chân co lại và đẩy người ra phía sau sao cho mông chạm vào gót tạo thành tư thế quỳ ngồi. Để hai tay buông thẳng dọc theo người. Giữ yên toàn bộ thân người ở trạng thái cân bằng.
- Bước 8: Từ từ nhón đứng dậy, hai tay chắp sát lại vào nhau và nâng lên vị trí chính giữa ngực. Hai chân đứng thẳng rộng bằng vai và gót chạm đất. Lưng giữ thẳng và mắt nhìn ra phía trước hoặc hướng về phía hình tượng Phật trên bàn thờ. Đầu và cổ hơi cúi xuống.
Sau khi Lễ một Lễ xong thì chúng ta sẽ xoay nhẹ phần cổ tay để hướng toàn bộ phần bàn tay xuống phía dưới rồi nâng lên lại tạo thành tư thế Xá một Xá. Trong trường hợp Lễ từ hai Lễ trở lên thì chúng ta không cần Xá trong mỗi Lễ mà chỉ Xá sau khi đã hoành thành xong Lễ cuối cùng.
4. Phả Lễ Tam Bảo
Sau khi cắm hương vào lư thì niệm Chú: Án phạ nhật la vật (3 lần) (3 lễ)
Trong khi Lễ mỗi Lễ sẽ xướng rằng:
Nam Mô Thập Phương Tận Hư Không Giới Nhất Thiết Chư Phật (1 lạy)
Nam Mô Thập Phương Tận Hư Không Giới Nhất Thiết Tôn Pháp (1 lạy)
Nam Mô Thập Phương Tận Hư Không Giới Nhất Thiết Hiền Thánh Tăng (1 lạy)
5. Khấn nguyện
Hành giả ngồi xuống trong tư thế kiết già hoặc bán già đều được. Tiếp đó giữ tâm cho thanh tịnh trong sạch rồi chắp hai tay lại và bắt đầu khấn nguyện:
Hôm nay ngày... tháng... năm...; Họ tên con là...; Tuổi...; Pháp danh (nếu có)...; Con nguyện ăn năn sám hối tội lỗi từ vô thủy vô chung đến nay do tham sân si, giận hờn, si mê, tà kiến, thân khẩu ý không thanh tịnh tạo nên vô lượng vô biên tội lỗi như: Giết cha; Giết mẹ; Giết A La Hán; Làm cho thân Phật ra máu; Hủy hoại Chánh pháp; Phá sự hòa hợp của Chúng Tăng; Ăn thịt uống rượu; Sát sanh hại vật; Trộm cướp; Tà dâm;...
Nay con thành tâm ăn năn sám hối nghiệp chướng của con. Nay thành tâm sám hối. Hết thảy xin phát lồ không dám che giấu tội đã làm, nguyện được trừ diệt. Tội ác vị lai không dám tạo nữa.
Hôm nay ngày... tháng... năm...; Con là đệ tử tên...; Tuổi... thành tâm phát nguyện:
Nguyện khắp tất cả Chúng sanh đều phát tâm Bồ Đề, dứt trừ các phiền não, chứng nhất thiết trí. Con nguyện nay tu Chuẩn Đề Hạnh bí mật. Mong cầu được thành Phật Đạo. Tùy tâm chóng thành tựu.
Con là đệ tử tên...; Tuổi...; Nguyện công đức tu hành cùng hạnh chơn ngôn hồi hướng về tất cả pháp giới Chúng sanh đồng thành Đạo Vô Thượng Bồ Đề.
Nam Mô Thất Câu Chi Phật Mẫu Chuẩn Đề (3 lạy)
6. Kệ thỉnh chuông
Đánh một hồi chuông dài và điểm 3 tiếng chót rồi niệm:
- Nguyện thử chung thinh siêu pháp giới,
- Thiết vi u ám tất giai văn.
- Văn trần thanh tịnh chứng viên thông,
- Nhứt thiết chúng sanh thành Chánh giác. (Gõ chuông)
- Văn chung thinh phiền não khinh;
- Trí huệ trưởng, Bồ đề sanh;
- Ly địa ngục, xuất hỏa khanh;
- Nguyện thành Phật, độ Chúng sanh. (Gõ chuông)
7. Phá Địa Ngục chơn ngôn
Án Già Ra Đế Da Tóa Ha (3 lần) (Gõ chuông)
- Hồng chung sơ khấu, bảo kệ cao âm,
- Thượng thông Thiên Đường, hạ triệt Địa Phủ. (Gõ chuông)
- Nam Mô U Minh Giáo Chủ,
- Cứu khổ Bổn Tôn,
- Cứu bạt minh đồ,
- Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát Ma Ha Tát. (Gõ chuông)
- Hồng chung nhị khấu, bảo kệ cao âm,
- Thượng thông Thiên Đường, hạ triệt Địa Phủ. (Gõ chuông)
- Nam Mô U Minh Giáo Chủ,
- Cứu khổ Bổn Tôn,
- Cứu bạt minh đồ,
- Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát Ma Ha Tát. (Gõ chuông)
- Hồng chung tam khấu, bảo kệ cao âm,
- Thượng thông Thiên Đường, hạ triệt Địa Phủ. (Gõ chuông)
- Nam Mô U Minh Giáo Chủ,
- Cứu khổ Bổn Tôn,
- Cứu bạt minh đồ,
- Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát Ma Ha Tát. (Gõ chuông)
- Thượng chúc Phật nhựt tăng huy,
- Pháp Luân thường chuyển.
- Phong điều vũ thuận, quốc thới dân an. (Gõ chuông)
- Tam giới Tứ sanh chi nội, các miễn Luân hồi.
- Cửu hữu thập loại chi trung, tất ly khổ hải. (Gõ chuông)
- Ngũ phong thập võ, miễn tao cơ cẩn chi niên.
- Nam mẫu đông giao, câu triêm nghiêu thuấn chi nhựt. (Gõ chuông)
- Chiến mã hưu chinh, địa lợi Nhơn hòa.
- Trận bại thương vong, câu sanh Tịnh độ. (Gõ chuông)
- Phi cầm tẩu thú, la võng bất phùng.
- Lãng tử cô tôn, tảo hoàn hương tịch. (Gõ chuông)
- Vô biên Thế giới, Địa Cửu Thiên Trường,
- Viễn cận đàn na tăng Duyên Phước Thọ. (Gõ chuông)
- Thiền môn hưng thạnh, Phật pháp trường hưng.
- Thổ địa, Long thần, An Tăng, Hộ pháp. (Gõ chuông)
- Phụ mẫu Sư trưởng, tồn vong tịnh lợi.
- Lịch đại tổ nễ, đồng đăng bỉ ngạn. (Gõ chuông)
- Khể thủ nhất thiết xuất thế gian,
- Tam Giới tối tôn công đức hải
- Trí hỏa năng thiêu phiền não cấu,
- Chánh Giác ngã kim quy mạng lễ.
Nam Mô Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na Phật. (Gõ chuông)
- Khể thủ năng bạt sanh tử hiểm,
- Phổ kiệt ưu não tham si hải
- Phá bỉ trần lao tội nghiệp sơn,
- Ngã kim quy lễ diệu Pháp bảo.
Nam Mô Viên Mãn Báo Thân Lô Xá Na Phật. (Gõ chuông)
- Thế Tôn sắc tướng như Kim sơn,
- Diệc như thiên nhựt chiếu Thế gian.
- Năng bạt nhứt thiết chư Khổ não,
- Ngã kim khể thủ đại Pháp Vương.
Nam Mô Thiên Bá Ức Hóa Thân Thích Ca Mâu Ni Phật. (Gõ chuông)
- Đại sĩ cửu thành đẳng Chánh giác,
- Thành thục hữu tình cư đâu suất
- Trú dạ thường chuyển Bất Thối Luân,
- Long Hoa Tam Hội độ Vô cực.
Nam Mô Đương Lại Từ Thị Hạ sanh Di Lặc Tôn Phật. (Gõ chuông)
- Chúng đức nghiêm thân phi số lượng,
- Quang minh biến chiếu quá Thập phương,
- Tam thế Như Lai vô dữ đẳng,
- Hằng thí Chúng sanh đại từ hàng.
Nam Mô Cực Lạc Thế Giới Từ Phụ Tiếp Dẫn A Di Đà Phật. (Gõ chuông)
- Tam thế Như Lai chi Đạo sư,
- Trí nguyện quảng đại nan tư nghì,
- Vô biên sát hải vi quốc độ,
- Đương lai phổ kiến Thiện Thệ Tôn.
Nam Mô Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Ma Ha Tát. (Gõ chuông)
- Lục Nha Bạch Tượng vi bảo tòa,
- Chư độ Vạn hạnh tác tần thân,
- Hoa Tạng Thế giới xưng Trưởng tử,
- Thập phương Sát độ hiện toàn thân.
Nam Mô Đại Hạnh Phổ Hiền Nguyện Vương Bồ Tát Ma Ha Tát. (Gõ chuông)
- Phổ Đà Lạc Già thường Nhập định,
- Tùy duyên phó cảm mị bất châu.
- Tầm thanh cứu khổ độ quần mê,
- Thị tắc danh vi Quán tự tại.
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát. (Gõ chuông)
- Bảo quan đảnh Phật Nhân Đới quả,
- Quá khứ chánh minh Thiên Nhơn sư.
- Bi nguyện vận vi Thiên Thủ Nhãn,
- Chiếu hộ Quần sanh bất thất thời.
Nam Mô Đại Từ Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát. (Gõ chuông)
- Đảnh thượng Bảo bình hiện Phật sự,
- Nhất mao khổng trung kiến Thập phương,
- Cử túc chấn Kinh chư Quốc độ,
- Phổ nhiếp tịnh Nhơn quy Lạc bang.
Nam Mô Đại Hùng Đại Lực Đại Thế Chí Bồ Tát. (Gõ chuông)
- Bi nguyện sơ tùng cứu thân khởi,
- Phân thân biến độ thục nan lương.
- Địa Ngục vị Không bất thành Phật,
- Ngã kim khể thủ Đại Thệ Vương.
Nam Mô Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát. (Gõ chuông)
- Đảnh thượng Bảo châu Thanh Quang Diệu,
- Diệt trừ Chúng sanh tội như Không,
- Ngã kim khể thủ Sám Ma Chủ,
- Tam Chướng đốn tiêu Phước Huệ Dung.
Nam Mô Hư Không Tạng Bồ Tát. (Gõ chuông)
- Đức tướng đoan nghiêm như Kim tụ,
- Đầu đà khổ hạnh tự Chung thân,
- Thân truyền Như Lai chánh Pháp Nhãn,
- Kê túc sơn trung đãi Từ Tôn.
Nam Mô Đệ Nhất Tổ Ma Ha Ca Diếp tôn giả. (Gõ chuông)
- Đắc độ thân Tiên thất Vương tử,
- Lăng Nghiêm hội thượng chứng Viên thông,
- Hoằng dương luật Giáo Tỳ Ni Tạng,
- Phật Pháp do tư trụ thế long.
Nam Mô Đệ Nhất Nhiếp Luật Ưu Ba Li Tôn Giả. (Gõ chuông)
- Đa văn chúng trung xưng Đệ nhất,
- Chứng đạo thân ly tứ oai nghi,
- Kiết tập Như Lai chánh Pháp tạng,
- Vĩnh tác Nhơn Thiên độ thế sư.
Nam Mô Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả. (Gõ chuông)
- Như Lai thọ ký tác Phổ Minh,
- Tùy cơ thuyết pháp nhi Hóa độ,
- Bất từ lao quyện nhập Tam đồ,
- Luận tạng xưng Dương giải Phật ngôn.
Nam Mô Phú Lâu Na Tôn Giả. (Gõ chuông)
- Thần thông dõng kiệt trí nan lường,
- Oai linh nhi tài phục Ma quân.
- Bảo sử dĩ quy tùng Chánh Giác,
- Ủng hộ Phật Pháp sử Trường tồn.
Nam Mô Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát. (Gõ chuông)
- Ngã hối nhứt thiết quá,
- Khuyến trợ chúng đạo đức.
- Quy mạng lễ chư Phật,
- Linh đắc Vô Thượng Huệ.
Nam Mô Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát Ma Ha Tát. (Gõ chuông)
- Điều ngự thùy từ Thần Thông giám,
- Phát kim quang chiếu phá Hôn cù.
- Diễn diệu Pháp Hoa khuynh Vạn trở,
- Ân triêm vạn khoảnh lợi Nhơn Thiên.
Nam Mô Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát. (Gõ chuông)
- Thập phương Tam thế thất Như Lai,
- Bát Thập Bát Phật tọa Bảo đài.
- Lục đạo Chúng sanh mong Giải khổ,
- Cửu u Thập loại thoát Trần ai. (Gõ chuông)
- Chung thinh Cửu Thập hựu Lôi chùy,
- Tịnh diện Tăng già đẳng đẳng tri.
- Tham phóng Tứ thời tuân khổ chế,
- Hạ đơn lưỡng bộ các oai nghi. (Gõ chuông)
8. Kim Cương Tọa
- Toàn già: Ngồi xếp bằng lại sao cho toàn bộ phần cẳng và bàn chân bên trái gác lên trên đầu gối phải còn toàn bộ phần cẳng và bàn chân bên phải gác lên trên đầu gối trái.
- Bán già: Có 2 cách:
- Chân bên phải gác lên trên đầu gối trái, gọi là "Hàng Ma Tọa".
- Chân bên trái gác lên trên đầu gối phải, gọi là "Cát Tường Tọa".
9. Kết Ấn Tam Muội

Hướng dẫn chi tiết cách Bắt Ấn Tam Muội:
- Bước 1: Đầu tiên, chúng ta để hai ngón cái chạm vào phần đầu của hai ngón giữa của mỗi bàn tay để tiến hành Kết Ấn Tam Muội.
- Bước 2: Đưa hai bàn tay đang kết Ấn tiến lại gần nhau sao cho các đầu ngón tay đều được đối xứng.
- Bước 3: Để hai ngón tay cái chạm vào nhau và xếp những ngón tay còn lại nằm chồng lên theo thứ tự xen kẽ.
- Bước 4: Tiến hành ngồi trì tụng ít nhất 5 biến Chú Đại Bi với hai bàn tay đã Kết Ấn để ngửa và đặt lên phần thân dưới của cơ thể ở chỗ phía trên hai bắp đùi gần đầu gối.
Tuy nhiên, nếu bạn đã tiến hành Thủ Ấn thì cần phải nhớ Xả Ấn để hoàn tất quá trình Nhập Định của mình.
10. Ngồi tề chỉnh
Giữ thân cho ngay ngắn, tâm cho an tĩnh, giữ nguyên Ấn Tam Muội và mắt hướng về phía hình tượng chư Phật trên bàn thờ.
11. Chí Tâm tưởng chữ "Lãm"
Hãy tưởng tượng ngay trên đỉnh đầu có một chữ "Lãm" tròn vành sáng chói như mặt trăng ngày rằm chiếu thẳng xuống người mình giúp làm tan biến đi hết mọi nghiệp chướng. Cứ giữ yên tâm tưởng trong trạng thái đó khoảng một lúc và cố gắng đừng để luồng suy nghĩ bị thổi tán loạn đi mất.
12. Xả Ấn Tam Muội
Hướng dẫn chi tiết cách Xả Ấn Tam Muội:
- Khi Kết Ấn tức là bạn đang tạo ra mối liên kết với các Đấng Bề trên nên phải tuyệt đối tôn kính.
- Khi chắp tay lạy Phật (Phổ Lễ Ấn) cũng được xem là có tác dụng tương tự như Kết Ấn.
- Sau khi đã Kết Ấn thì cần phải Xả Ấn để hoàn tất quá trình Nhập Định của mình.
- Xả Ấn chính là Bổn Ấn Phụng Tống Bản Tôn trong Khoá Đàn Pháp (Theo nghĩa vô vi là bạn đang làm Lễ Phụng Tống các chư vị hộ trì cho mình trong suốt quá trình tu tập tụng Kinh trì Chú từ nãy đến giờ).
- Khi Xả Ấn thì bạn cần phải dùng tay đang Thủ Ấn vuốt ngược lên đầu từ phía trước lên trên đỉnh rồi đến chỗ ôm sát gáy và cuối cùng là tách rời hai bàn tay ra để Xả.
13. Kết Ấn Kim Cang Quyền
Hướng dẫn chi tiết cách Kết Ấn Kim Cang Quyền:
- Quán Niệm hơi thở: Làm thật chậm động tác hít vào bằng mũi và thở ra bằng miệng. (7 lần)
- Kết Ấn Kim Cang Quyền: Đầu tiên, chúng ta đưa ngón cái đặt vào phần gốc của ngón áp út rồi dùng bốn ngón tay còn lại nắm vào sao cho bao hết toàn bộ ngón cái. Lưu ý là chỉ nên dùng lực nắm tay vừa đủ, không nên bóp quá chặt hoặc thả ra quá lỏng.
Tuy nhiên, nếu bạn đã tiến hành Thủ Ấn thì cần phải nhớ Xả Ấn để hoàn tất quá trình Nhập Định của mình.
14. Trì tụng
Bạn có thể tùy ý lựa chọn một trong hai cách:
- Cách 1: Dùng tay trái để kết Ấn Kim Cang Quyền còn tay phải cầm tràng hạt.
- Cách 2: Dùng cả hai tay kết Ấn Kim Cang Quyền.
Sau đó bắt đầu tiến hành trì tụng:
Tịnh Pháp giới Chân Ngôn: Án Lam (108 lần)
Hộ Thân Chân Ngôn: Án Xỉ Lâm (108 lần)
Lục tự Đại minh Chân Ngôn: Om Mani Padme Hum (108 lần) / Án, ma ni bát minh hồng (108 lần)
15. Xả Ấn Kim Cang Quyền
Hướng dẫn chi tiết cách Xả Ấn Kim Cang Quyền:
- Khi Kết Ấn tức là bạn đang tạo ra mối liên kết với các Đấng Bề trên nên phải tuyệt đối tôn kính.
- Khi chắp tay lạy Phật (Phổ Lễ Ấn) cũng được xem là có tác dụng tương tự như Kết Ấn.
- Sau khi đã Kết Ấn thì cần phải Xả Ấn để hoàn tất quá trình Nhập Định của mình.
- Xả Ấn chính là Bổn Ấn Phụng Tống Bản Tôn trong Khoá Đàn Pháp (Theo nghĩa vô vi là bạn đang làm Lễ Phụng Tống các chư vị hộ trì cho mình trong suốt quá trình tu tập tụng Kinh trì Chú từ nãy đến giờ).
- Khi Xả Ấn thì bạn hãy dùng tay đang Kết Ấn Kim Cang Quyền vuốt ngược lên đầu từ phía trước lên trên đỉnh rồi đến chỗ ôm sát gáy 3 cái và cuối cùng là thả lỏng bàn tay ra để Xả.
16. Kệ Cầu gia hộ
- Cúi đầu quy kính pháp viên thành.
- Đỉnh lễ đủ bảy trăm Đức Phật.
- Con nay xưng tán Đức Chuẩn Đề.
- Nhờ lượng từ bi thương ủng hộ.
17. Xướng Lễ
Nam Mô Thất Câu Chi Phật Mẫu Đại Chuẩn Đề Vương Bồ Tát (3 lần) (3 lễ)
18. Kết Ấn Chuẩn Đề
Bạn có thể lựa chọn ngồi xuống trong tư thế Toàn già hoặc Bán già rồi mới tiến hành Kết Ấn Chuẩn Đề. Đây cũng là một trong những Ấn Pháp sở hữu công năng vi diệu và được sử dụng rất nhiều cho mục đích trị bệnh.
Hướng dẫn chi tiết cách Kết Ấn Chuẩn Đề:
- Bước 1: Đặt hai bàn tay áp lại gần nhau.
- Bước 2: Bắt chéo hai ngón áp út và ngón út của hai bàn tay sao cho mặt trong của bốn ngón đan xen vào nhau. Phần mặt trong của ngón áp út và ngón út bên tay phải sẽ đè lên trên phần mặt trong của ngón áp út và ngón út bên tay trái.
- Bước 3: Để hai ngón giữa của hai bàn tay chạm vào nhau tạo thành một hình tam giác.
- Bước 4: Hai ngón trỏ hơi gập lại và để phần mặt trong của chúng kẹp sát vào phần mặt trên của hai ngón giữa . Tư thế này tạo thành một hình tương đối giống mũi tên có đầu nhọn nhô ra hai bên.
- Bước 5: Dùng phần mặt trong của hai ngón cái đè lên trên hai ngón áp út. Tiếp đến dùng hai ngón giữa kẹp phần bên hông của hai ngón cái sao cho sát lại với nhau ngay tại khu vực đáy hình tam giác bên trên.
- Bước 6: Đặt hai tay đang Kết Ấn Chuẩn Đề trước ngực nhưng không được chạm vào ngực và xoay theo chiều hướng lên trên.
Tuy nhiên, nếu bạn đã tiến hành Thủ Ấn thì cần phải nhớ Xả Ấn để hoàn tất quá trình Nhập Định của mình.
19. Lưu ý trước khi trì Chú Chuẩn Đề
Nếu bạn không thể thực hiện Kết Ấn Chuẩn Đề thì có thể lựa chọn Kết Ấn Kim Cang Quyền như trên để thay thế cũng được rồi tiến hành trì Chú Chuẩn Đề.
20. Chuẩn Đề Chân Ngôn
- Nguyện tiêu Tai chướng;
- Nguyện giáng Cát tường;
- Nguyện trưởng Thiện căn;
- Nguyện sinh Tịnh độ.
- Nam Mô tát đa nẩm;
- Tam miệu tam bồ đà;
- Câu tri nẩm. Đác điệc tha:
- Án; Chiết lệ, chủ lệ. Chuẩn Đề: Ta bà ha, Bộ lâm. (21 lần)
21. Chí Tâm tưởng chữ "Lãm"
Hãy tưởng tượng ngay trên đỉnh đầu có một chữ "Lãm" tròn vành sáng chói như mặt trăng ngày rằm chiếu thẳng xuống người mình giúp làm tan biến đi hết mọi nghiệp chướng. Cứ giữ yên tâm tưởng trong trạng thái đó khoảng một lúc và cố gắng đừng để luồng suy nghĩ bị thổi tán loạn đi mất.
22. Trì Tâm Chú Chuẩn Đề
Án; Chiết lệ, chủ lệ. Chuẩn Đề: Ta Bà Ha, Bộ Lâm (108 lần)
23. Xả Ấn Chuẩn Đề
Hướng dẫn chi tiết cách Xả Ấn Chuẩn Đề:
- Khi Kết Ấn tức là bạn đang tạo ra mối liên kết với các Đấng Bề trên nên phải tuyệt đối tôn kính.
- Khi chắp tay lạy Phật (Phổ Lễ Ấn) cũng được xem là có tác dụng tương tự như Kết Ấn.
- Sau khi đã Kết Ấn thì cần phải Xả Ấn để hoàn tất quá trình Nhập Định của mình.
- Xả Ấn chính là Bổn Ấn Phụng Tống Bản Tôn trong Khoá Đàn Pháp (Theo nghĩa vô vi là bạn đang làm Lễ Phụng Tống các chư vị hộ trì cho mình trong suốt quá trình tu tập tụng Kinh trì Chú từ nãy đến giờ).
- Khi Xả Ấn thì bạn cần phải dùng tay đang Thủ Ấn Chuẩn Đề vuốt ngược lên đầu từ phía trước lên trên đỉnh rồi đến chỗ ôm sát gáy và cuối cùng là tách rời hai bàn tay ra để Xả.
24. Lưu ý sau khi trì Chú Chuẩn Đề
Nếu bạn lựa chọn Kết Ấn Kim Cang Quyền thay cho Kết Ấn Chuẩn Đề trong lúc trì Chú Chuẩn Đề thì cũng cần phải Xả Ấn Kim Cang Quyền như trên để hoàn tất quá trình Nhập Định của mình.
25. Kết Ấn Kim Cang Quyền
Hướng dẫn chi tiết cách Kết Ấn Kim Cang Quyền:
- Quán Niệm hơi thở: Làm thật chậm động tác hít vào bằng mũi và thở ra bằng miệng. (7 lần)
- Kết Ấn Kim Cang Quyền: Đầu tiên, chúng ta đưa ngón cái đặt vào phần gốc của ngón áp út rồi dùng bốn ngón tay còn lại nắm vào sao cho bao hết toàn bộ ngón cái. Lưu ý là chỉ nên dùng lực nắm tay vừa đủ, không nên bóp quá chặt hoặc thả ra quá lỏng.
Tuy nhiên, nếu bạn đã tiến hành Thủ Ấn thì cần phải nhớ Xả Ấn để hoàn tất quá trình Nhập Định của mình.
26. Xua đuổi tà ma với Ấn Kim Cang Quyền
Để tiến hành làm phép xua đuổi tà ma thì chúng ta dùng tay phải đang Kết Ấn Kim Cang Quyền rồi lần lượt chỉ Ấn vào 5 vị trí trên người theo thứ tự:
- Trán.
- Vai bên trái.
- Vai bên phải.
- Ngang ngực.
- Yết hầu.
Mỗi lần tay chỉ Ấn Kim Cang Quyền vào chỗ nào thì miệng mỗi niệm "Hồng" một cái ngay đúng lúc đó. Trong suốt quá trình trừ tà thì cần phải niệm đủ “Hồng; Hồng; Hồng; Hồng; Hồng” và chỉ Ấn chính xác hết toàn bộ 5 vị trí cơ thể nêu trên rồi mới tiến hành Xả Ấn để hoàn tất.
27. Xả Ấn Kim Cang Quyền
Hướng dẫn chi tiết cách Xả Ấn Kim Cang Quyền:
- Khi Kết Ấn tức là bạn đang tạo ra mối liên kết với các Đấng Bề trên nên phải tuyệt đối tôn kính.
- Khi chắp tay lạy Phật (Phổ Lễ Ấn) cũng được xem là có tác dụng tương tự như Kết Ấn.
- Sau khi đã Kết Ấn thì cần phải Xả Ấn để hoàn tất quá trình Nhập Định của mình.
- Xả Ấn chính là Bổn Ấn Phụng Tống Bản Tôn trong Khoá Đàn Pháp (Theo nghĩa vô vi là bạn đang làm Lễ Phụng Tống các chư vị hộ trì cho mình trong suốt quá trình tu tập tụng Kinh trì Chú từ nãy đến giờ).
- Khi Xả Ấn thì bạn hãy dùng tay đang Kết Ấn Kim Cang Quyền vuốt ngược lên đầu từ phía trước lên trên đỉnh rồi đến chỗ ôm sát gáy 3 cái và cuối cùng là thả lỏng bàn tay ra để Xả
28. Xướng Lễ
Nam Mô Thất Câu Chi Phật Mẫu Đại Chuẩn Đề Vương Bồ Tát (3 lần) (3 lễ)
29. Kệ phát nguyện
- Con nay trì chú Chuẩn Đề;
- Lạy xin Phật Mẫu phù trì xót thương;
- Tiêu trừ bệnh tật tai ương;
- Toàn gia, Toàn quốc ninh khang thịnh cường;
- Thiện tăng trí tuệ mở mang;
- Phúc sinh tội diệt, nghiệp oan đoạn trừ;
- Mai sau chứng Quả Bồ Đề;
- Tràng phan nguyện Phật tiếp về Tây phương;
- Thân vàng ngọc tướng đoan nghiêm;
- Hào quang chiếu sáng hương thiên ngạt ngào;
- Nguyện xin độ khắp muôn loài;
- Đồng đăng giác ngạn đời đời tiêu dao.
Cúi xin Tam Bảo chứng minh, Oai thần chiếu giám ủng hộ cho con và trong gia đình, cùng người tộc thuộc khắp cả chúng sinh, lúc hiện sống này, khỏi tai khỏi bệnh, ma tặc mất tích, duyên phúc đủ đều. Nhà nhà được chữ đoàn viên, xứ xứ an phần lợi lạc. Đời này kiếp khác, gieo giống Bồ Đề, cùng thoát sông mê, đều về cõi Phật.
30. Chú Vãng Sanh
- Nam Mô Tây Phương Cực lạc Thế giới;
- Tam Thập Lục Vạn Ức;
- Nhất Thập Nhất Vạn;
- Cửu Thiên Ngũ Bách;
- Đồng danh đồng hiệu;
- Đại từ đại bi, A Di Đà Phật (3 lần) (Mỗi lần Niệm thì Lễ 1 Lễ)
31. Xướng Lễ
Nam Mô Thất Câu Chi Phật Mẫu Đại Chuẩn Đề Vương Bồ Tát (3 lần) (3 lễ)
32. Tam tự quy y
Tự quy y Phật, đương nguyện Chúng sinh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm (1 lạy)
Tự quy y Pháp, đương nguyện Chúng sinh, thâm nhập kinh tạng, trí tuệ như hải (1 lạy)
Tự quy y Tăng, đương nguyện Chúng sinh, thống lý đại chúng, nhất thiết vô ngại (1 lạy)
- Nguyện đem công đức này,
- Hướng về khắp tất cả,
- Đệ tử và Chúng sanh,
- Đều trọn thành Phật đạo.
32.1. Dịch nghĩa Tiếng Việt Tam tự quy y
Con quy y Phật, nguyện cho Chúng sinh, thấu hiểu đạo lớn, mở lòng từ bi.
Con quy y Pháp, nguyện cho Chúng sinh, hiểu thấu nghĩa kinh, trí tuệ như biển.
Con quy y Tăng, nguyện cho Chúng sinh, hợp đạo đồng tình, không gì trở ngại.
33. Kệ thâu chuông
- Bá bát chung thinh hướng Phật tiền (Gõ chuông)
- Thượng thông hạ triệt lạc vô biên (Gõ chuông)
- Lục đạo chúng sanh mong thoát khổ (Gõ chuông)
- Cửu u thập loại xuất khanh nhiên (Gõ chuông)
Nam Mô Siêu Lạc Độ Bồ Tát (Gõ chuông)
Chí Tâm tưởng đủ chín chữ
Nếu bạn đã tinh tấn thực hành toàn bộ các bước quy trình hành trì Chú Chuẩn Đề xuyên suốt 49 ngày thì hãy tiếp tục bước chí tâm tưởng chín chữ còn lại trong Ngũ Bộ Thần Chú. Đó là chín chữ sau đây:
- Án
- Chiết
- Lệ
- Chủ
- Lệ
- Chuẩn
- Đề
- Ta Bà (Ta Phạ)
- Ha
Trong lúc quán tưởng chín chữ Thánh này thì ta niệm thầm trong tâm:
Nam Mô Thập phương pháp giới chư Phật (3 lần)
Nam Mô Thập phương pháp giới chư vị Bồ Tát (3 lần)
Nam Mô Thập phương pháp giới chư vị Thanh Văn, Duyên Giác, Hiền Thánh Tăng (3 lần)
Nam Mô Tỳ lô giá na Phật (3 lần)
Nam Mô Thất Câu Chi Phật Mẫu Chuẩn Đề (3 lần)
Nam Mô Quán tự tại Vương Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)
Nam Mô Thiên Long Bát Bộ Hộ Pháp Thiên Tôn (3 lần)
Án Lam (7 - 21 lần)
Án Xỉ Lâm (7 - 21 lần)
Om Mani Padme Hum (21 lần)
Án, Chiết lệ chủ lệ Chuẩn Đề, Ta Bà Ha, Bộ Lâm (108 lần hoặc càng nhiều càng tốt)
Chín chữ tiếng Phạn (Thánh Phạn Tự) này được cho chính là nguồn gốc để sinh ra ra tất cả những chữ còn lại nên được gọi là Tự Mẫu. Đây là chín chữ đầu tiên (Chủng tử) được dùng để dẫn sanh nghĩa và nhiếp trì nghĩa vào rồi tạo thành tất cả các chữ khác sau này (Sơ hữu quán trí).
Tương truyền rằng: Nếu ai tìm hiểu được hết bí mật ẩn sau chín chữ Thánh (Án tự môn) này sẽ ngộ ra chân lý Vạn Pháp Bất Sinh Bất Diệt, đồng thời đắc được Vô Tận Pháp Tạng của chư Phật. Rồi dựa theo triết lý tối thượng đó xem như phương tiện đúng đắn để căn cứ hành trì việc tu tập cho tinh tấn. Từ đó giúp chúng ta nhanh chóng mở ra được con đường dẫn đến sự Giác Ngộ!
Lợi ích của việc trì tụng Chú Chuẩn Đề
Uy lực của Thần Chú Phật Mẫu Chuẩn Đề

Chú Chuẩn Đề (Thần Chú Phật Mẫu Chuẩn Đề) là Thần Chú có oai lực màu nhiệm và công năng bất khả tư nghị trong Phật Giáo.
Trong số sáu vạn bài kệ của Đại Minh Chú Tạng thì mới trích ra được một quyển Kinh Thất Câu Chi Phật Mẫu Tâm Đại Chuẩn Đề Đà La Ni. Nên nếu ai tự mình ghi nhớ và thường xuyên trì tụng Thần Chú này thì vô lượng căn lành đều sẽ sớm được thành tựu.
Mỗi hành giả một khi đã bước chân lên con đường tu tập chỉ cần đặt trọn tín căn trì niệm Thần Chú Chuẩn Đề đều sẽ nhận được sự gia hộ từ Ngài giúp cứu thoát khỏi mọi chướng duyên ma khảo và ngõ hầu chứng được A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề (Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác).
Tu tại gia trì Chú Chuẩn Đề có tốt không?

Trì tụng Thần Chú Chuẩn Đề là một phương pháp tu tại gia vô cùng hiệu quả giúp tất cả Hành giả đạt được sự bình ổn trong tâm trí cũng như tiến gần hơn trên hành trình Giác Ngộ và Giải thoát.
- Chuẩn Đề công đức tu;
- Tịch tịnh tâm thường tụng.
- Nhất thiết chư đại nạn;
- Vô năng xâm thị nhơn.
- Thiên Thượng cập Nhơn Gian;
- Thọ Phước như đẳng Phật.
- Ngộ thử Như Ý Châu;
- Dịch hoạch Vô Đẳng Đẳng.
Dịch nghĩa Tiếng Việt:
- Công đức tu Chuẩn Đề;
- Tụng giúp Tâm Tĩnh Tại.
- Tất cả các đại nạn;
- Không thể xâm hại người.
- Trên Trời và Cõi Người;
- Thọ Phước ngang bằng Phật.
- Ngộ ra Tâm Tự Tại;
- Chứng ngay Chánh Đẳng Giác.
Có thể nói: Đối với bất kỳ ai đang tìm kiếm cho mình một con đường tu học Phật pháp đúng đắn thì Chú Chuẩn Đề chính là pháp môn vô cùng lý tưởng không thể bỏ qua.
Lợi ích khi trì tụng Chú Chuẩn Đề thường xuyên

Việc thường xuyên trì tụng Thần Chú Chuẩn Đề không chỉ đơn thuần là một hành động biểu trưng cho sự tín ngưỡng mà còn là cánh cửa mở ra cho tất cả các Chúng sinh đang tìm kiếm sự Giác Ngộ một con đường tu tập đúng đắn. Chi tiết:
- Khai mở trí tuệ: Giúp người trì tụng đạt trí tuệ viên mãn.
- Phòng tránh tai hoạ: Bảo vệ người trì tụng được bình an.
- Cầu Pháp Thần Thông: Nếu người trì tụng mong cầu sở hữu những năng lực siêu nhiên thì sẽ được tác thành.
- Chứng đạo Chánh Giác: Giúp người trì tụng đạt quả Bồ Đề.
Đức Phật đã từng nói: "Vô lượng Chúng sinh đời mạt pháp sau này vốn nghiệp dày phước mỏng, trí tuệ kém cỏi, thân nhiều bệnh tật, thọ mạng ngắn ngủi,... Nếu biết nương nhờ Công đức của pháp Đại Chuẩn Đề Đà La Ni thông qua việc trì tụng Thần Chú này hàng ngày thì sẽ sớm được nhìn thấy tất cả chư Phật và Thánh Chúng ở khắp thập phương thế giới, đồng thời có tội diệt tội và đạt được Cảnh giới Thanh Tịnh."
Điều kiện để Thần Chú Phật Mẫu Chuẩn Đề linh ứng

Người trì tụng Chú Phật Mẫu Chuẩn Đề nếu muốn linh ứng và nhận được sự gia hộ từ chư Phật chư Bồ Tát để giải thoát khỏi trầm luân bể khổ và diệt trừ tai ách thì cần phải:
- Tâm thanh thịnh: Luôn giữ tâm trí được thanh sạch, thuần khiết và không chất chứa tạp niệm. Từ bỏ Tham Sân Si và một lòng hướng Phật sẽ hướng bạn đến con đường giải thoát.
- Tâm từ bi: Luôn giữ tâm trí thiện lành, đong đầy tình yêu thương và không níu giữ hay nuôi dưỡng lòng sân hận. Và hãy luôn nhớ giúp đỡ người khác nếu những việc đó nằm trong khả năng của mình nhé.
Lưu ý: Những Chúng sinh chất chứa nhiều tà tâm và ác niệm thì dù siêng năng trì tụng Thần Chú Phật Mẫu Chuẩn Đề cũng đều sẽ không nhận được công năng diệu dụng mà Thần Chú mang lại!
Cấp độ linh ứng khi trì tụng Chú Phật Mẫu Chuẩn Đề

Hành giả nào chỉ cần tuân thủ lập y Pháp Đàn, giữ tâm chân chánh, tiến hành trì tụng Thần Chú đều đặn mỗi ngày liên tục trong suốt một khoảng thời gian và đạt được số lượng biến nhất định thì sẽ có cơ may nhận được sự cứu độ từ Ngài Chuẩn Đề. Chi tiết:
- 4 vạn 320 biến: Nếu mỗi sớm mai khi bạn chưa ăn bất kỳ loại thực phẩm nào chứa ngũ vị tân hoặc huyết nhục mà dùng nước Tịnh thủy súc miệng sạch sẽ rồi ngước nhìn về hướng Đông vừa Kết Ấn Chuẩn Đề vừa tụng đủ 108 biến Thần Chú trong suốt 40 ngày liên tục thì sẽ được Đức Chuẩn Đề ban cho hai vị Hộ Pháp thường theo bên mình. Khi ấy, tâm bạn mong muốn điều gì thì 2 bên tai sẽ ngay lập tức nhận được sự mách bảo.
- 10 vạn biến: Có thể gặp được Ngài trong giấc mơ và ban cho hoa trái, nếu nôn ra vật màu đen thì đó là dấu hiệu nghiệp lực được tiêu trừ.
- 20 vạn biến, 40 vạn biến và 60 vạn biến: Nếu người một lòng dứt bỏ tạp niệm và trì tụng đủ số biến trên thì cầu Diệt Pháp Thế Gian (Tám Pháp gồm: Được lợi; Được danh; Được khen; Được lạc; Mất lợi; Mất danh; Bị chê; Bị khổ) hoặc Xuất Thế Gian Báo (Là quả báo của tứ Thánh gồm: Thanh Văn, Duyên Giác, Bồ Tát và Phật) đều sẽ được vừa lòng toại ý.
- 70 vạn biến: Có thể gặp được Ngài trong giấc mơ và ban cho hoa trái, nếu nôn ra vật màu trắng sữa thì đó là dấu hiệu tội lỗi được loại bỏ nhờ quá trình tu sửa, sám hối và thực hành theo con đường Chánh pháp.
- 100 vạn biến: Có thể gặp được Ngài trong giấc mơ và chỉ dạy cho các Ấn Khế cần thiết để giúp đạt được những công năng vô cùng vi diệu (Như Khai mở trí tuệ; Tiêu trừ tai ương; Cầu pháp thần thông; An trú Tịnh Độ; Đạt thành Phật đạo,...). Ngoài ra còn được Ngài Chuẩn Đề theo sát bên mình để hộ trì.
Chú Chuẩn Đề Tiếng Phạn

Chú Chuẩn Đề Tiếng Phạn phiên âm Phạn - Việt
- Namah Saptanam Samyaksam Buddha Kotinam Tadyatha
- Om Cale Cule Cundi Svaha
Hoặc:
- Om Cale Cule Cun
Dịch nghĩa Tiếng Việt Chú Chuẩn Đề
- Namah: Xin thệ nguyện quy y trước người mẹ sinh ra chư Phật.
- Saptanam: Số Bảy.
- Samyaksam Buddha: Chư Phật Toàn Giác.
- Kotinam: Trăm ức.
- Tadyatha: Được xưng tụng là như vậy.
- Om: Âm thanh thiêng liêng đại diện cho vũ trụ thuở sơ khai.
- Cale: Chư vị.
- Cule: Thánh Thần.
- Cundi (Cun): Bồ Tát Từ Bi Thanh Tịnh.
- Svaha: Thần Chú.
Toàn bộ bài Thần Chú Phật Mẫu Chuẩn Đề dịch sang nghĩa Tiếng Việt chính là:
- Tôi xin thệ nguyện quy y trước Đức Phật Mẫu và hành nương theo pháp môn đã giúp Ngài viên mãn đắc thành Phật quả Vô Thượng Chánh Đẳng sau khi đã trải qua hết bảy trăm ức kiếp tu tập!
- Om! Thần Chú của Chư vị Thánh Thần Bồ Tát Từ Bi Thanh Tịnh!
Nếu bạn thấy bài viết này hay, hãy đánh giá 5 sao hoặc để lại ý kiến trong phần bình luận bên dưới để chúng mình có thêm động lực tiếp tục phát huy nhé! Cảm ơn các bạn đã theo dõi!